Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí? Có tính thuế TNCN?

Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí? Có tính thuế TNCN?

Giải đáp thắc mắc trên:

1.Tiền thưởng lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Kết luận:
– Khoản tiền thưởng lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

– Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm DN chi trả lương thưởng cho NLĐ.
VD: Tháng 1/2014 DN bạn trả tiền lương tháng 13 cho nhân viên. Thì bạn cộng gồm khoản tiền lương tháng 13 vào và tính thuế TNCN như bình thường.

2. Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí không?

Theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định là “Tiền thưởng” như sau:

tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí, có tính thuế TNCN- Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
– Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi phí không được trừ gồm:

– Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định như sau:

– Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
–  DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.

Kết luận:
Để đưa khoản chi phí tiền lương tháng 13 vào chi phí thì cần:

– Ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; thoả ước lao động tập thể; quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng của Công ty.
– Quyết định lương thưởng.
– Phiếu chi tiền thưởng.
– Chi trả trước thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm Công văn 5335/CT-TTHT ngày 30/06/2011 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh.

Tiền lương năm 2015 có gì mới

Quy định về tiền lương năm 2015 có gì mới ?

Tăng lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:

– 3.100.000 đồng/tháng đối với vùng I.

– 2.750.000 đồng/tháng đối với vùng  II.

– 2.400.000 đồng/tháng đối với vùng III.

– 2.150.000 đồng/tháng đối với vùng IV.

Nội dung này được quy định tại Nghị định 103/2014/NĐ-CP.

Lương tối thiểu ngành
Theo Bộ luật Lao động 2012, mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành và mức lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, từ ngày 01/01/2015 mức lương tối thiểu ngành cũng được điều chỉnh cho phù hợp với mức lương tối thiểu vùng mới.

Lương đối với người giúp việc gia đình

Theo Nghị định 27/2014/NĐ-CP mức lương này áp dụng đối với người lao động giúp việc gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2012  và không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Như vậy, mức lương đối với người giúp việc gia đình cũng phải thay đổi theo mức lương tối thiểu vùng mới từ ngày 01/01/2015.

Tăng 8% lương cho đối tượng có thu nhập thấp

Thực hiện điều chỉnh tăng 8% đối với lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công và tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có thu nhập thấp (hệ số lương từ 2,34 trở xuống) từ ngày 01/01/2015.

Nội dung này được quy định tại Nghị quyết 78/2014/QH13  về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của Quốc hội.

Mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (trừ đối tượng được điều chỉnh tăng 8% lương từ 01/01/2015) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội có tính chất đặc thù ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) và lực lượng vũ trang là 1.150.000 đồng/tháng.

Nội dung này được quy định tại Nghị định 66/2013/NĐ-CP  và Thông tư 07/2013/TT-BNV  hướng dẫn thực hiện Nghị định 66.